Mô tả:
Thực hiện 7 chương trình hành động theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ 10, đặc biệt là chương trình giảm ùn tắc giao thông, ngày 26/4/2017, Tổng công ty SAMCO đã chính thức khởi công xây dựng Bến xe Miền Đông mới. Dự kiến giai đoạn 1 của dự án xây dựng Bến xe Miền Đông mới hoàn thành vào cuối năm 2017, đủ điều kiện để thực hiện việc di dời các hoạt động tại Bến xe Miền Đông hiện hữu ra bến xe mới, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, đồng thời góp phần cùng Thành phố thực hiện chương trình giảm ùn tắc giao thông; xóa bỏ tình trạng xe dù, bến cóc; thiết lập lại trật tự giao thông của Thành phố.
Dự án Bến xe Miền Đông mới là một quần thể phức hợp bao gồm khu vực bến xe chính kết hợp nhiều dịch vụ tiện ích với tổng diện tích trên 16 ha (rộng gần gấp ba so với Bến xe Miền Đông hiện hữu) nằm trên địa phận phường Long Bình, quận 9 TPHCM và huyện Dĩ An tỉnh Bình Dương, trong đó phần diện tích thuộc TPHCM là 12.3 ha và 3.7 ha diện tích còn lại thuộc tỉnh Bình Dương. Bến xe Miền Đông mới sẽ phục vụ hơn 7 triệu lượt hành khách đi các tỉnh miền Đông, miền Trung và miền Bắc, đáp ứng nhu cầu mỗi ngày khoảng 21.000 hành khách với 1.200 lượt xe xuất bến, ngày cao điểm lễ/ tết lên đến 52.000 hành khách với hơn 1.800 lượt xe xuất bến. Bến xe cũng sẽ kết hợp với các tiện ích khác như bãi đậu xe cao tầng, khu vực sửa chữa, trạm tiếp nhiên liệu, khu trung chuyển và giao dịch hàng hóa, khu thương mại dịch vụ.
Tổng quan:
Công tác khoan khảo sát địa chất dự án “XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ NHÀ GA BẾN XE MIỀN ĐÔNG MỚI” đã được đội khoan khảo sát địa chất Công ty TNHH Tư Vấn Xây Dựng 146 thực hiện ngoài hiện trường từ ngày 12/12/2016 đến ngày 20/12/2016 bằng máy khoan cố định, bơm rửa bằng dung dịch sét bentonit và thí nghiệm trong phòng từ 13/12/2016 đến 23/12/2016
Giai đoạn 1 của dự án bao gồm xây dựng nhà ga trung tâm, khu vực đậu xe chờ tài, khu vực đón trả khách, hệ thống hạ tầng kỹ thuật toàn khu, trạm xử lý nước thải.
Nhà ga trung tâm có 4 tầng trên mặt đất và 2 tầng hầm, diện tích sàn xây dựng khoảng 49.680 m2, gồm các công trình nhà ga hành khách của bến xe, văn phòng làm việc, các dịch vụ hỗ trợ hành khách và nhân viên: căng tin ăn uống, giải khát…
Bãi đón trả khách và đậu xe liên tỉnh: Tầng trệt: Bãi đón khách và bãi đậu xe chờ tài: Diện tích sàn 30.054,5m2, dự kiến khoảng 70 chỗ đón khách và 190 chỗ đậu xe chờ tài.
Hầm 1: Khu vực trả khách: diện tích sàn 15.680m2, dự kiến bố trí khoảng 140 chỗ đậu xe trả khách.
Bãi đậu xe chờ tài: 27.660m2, dự kiến khoảng 250 chỗ đậu xe chờ tài.
Trạm xử lý nước thải và bãi rác: Diện tích khu đất 1.100m2. Bao gồm: khu xử lý nước thải, bãi rác và nhà dịch vụ phụ trợ 01 tầng diện tích xây dựng 1.100m2, tổng diện tích sàn xây dựng là 2.200m2.
Vị trí:
39448 Xa lộ Hà Nội, Bình An, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh
thuộc Tp. Dĩ An, Tỉnh Bình Dương & Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh
Tọa độ 10.8804, 106.8154
Khối lượng:
Khối lượng: 6 hố khoan x 60m /hố + 4 hố khoan x 7m /hố.
Hợp đồng: 69/HĐKT-2016 ngày 09 tháng 12 năm 2016.
– Khối lượng khoan: 10 hố khoan, 4 hố khoan sâu 7.0m, 6 hố khoan sâu 60.0m.
– Ký hiệu các hố khoan như sau: HKG1, HKG2, HKG3, HKTA1, HKTA2, HKTA3, HKD1, HKD2, HKD3, HKD4.
Tên hố khoan |
Độ sâu hố khoan (m) |
Khoan đất
(m) |
Khoan đá phong hóa(m) |
Đá gốc
(m) |
HK1 |
45 |
36.5 |
8.5 |
0 |
HK2 |
42 |
39.0 |
2.3 |
0.7 |
HK3 |
39 |
37.5 |
1.1 |
0.4 |
HK4 |
35.5 |
33.6 |
1.4 |
0.5 |
HK5 |
58 |
44.5 |
11.7 |
1.8 |
HK6 |
50 |
43.9 |
6.1 |
0 |
Tổng cộng |
269.5 |
235 |
31.1 |
3.4 |
Địa tầng:
Lớp k : Đất san lấp.
Lớp 1a : Sét pha lẫn sạn sỏi Laterit, màu nâu đỏ, trạng thái dẻo cứng. Xuất hiện ở hố khoan HK3 từ độ sâu 0.0-3.5m. Bề dày lớp 1a là 3.5m. SPT 12.
Lớp 1 : Sét pha nhẹ, màu nâu đỏ – nâu vàng – nâu hồng – xám trắng, trạng thái dẻo cứng. Xuất hiện ở tất cả các hố khoan từ độ sâu 0.0-17.5m. Bề dày lớp 1 từ 6.0-17.5m. SPT 7-17.
Lớp 2 : Cát pha, màu nâu vàng – xám trắng – xám vàng – nâu đỏ. Đôi chổ lẫn sạn sỏi thạch anh. Xuất hiện ở tất cả các hố khoan từ độ sâu 6.5-26.7m. Bề dày lớp 2 từ 4.0-20.2m. SPT 11-34.
Lớp 2a : Cát kết lẫn sạn sỏi thạch anh, màu xám trắng, trạng thái cứng.
Lớp 3 : Sét pha lẫn sạn sỏi Laterit, màu nâu đỏ – nâu hồng – xám nâu, trạng thái dẻo cứng – nửa cứng. Xuất hiện ở các hố khoan HK1, HK3, HK4 từ độ sâu 21.5-30.5m. Bề dày lớp 3 từ 1.3-3.8m. SPT 22-30.
Lớp 4 : Sét, màu nâu vàng – nâu hồng – xám trắng – nâu đỏ – xám nâu, trạng thái nửa cứng – cứng. Xuất hiện ở tất cả các hố khoan từ độ sâu 22.7-37.6m. Bề dày lớp 4 từ 5.8-12.8m. SPT 31->50.
Lớp 5 : Đá phong hóa, màu xám nâu – xám trắng.
Lớp 6 : Sét phong hóa, màu xám vàng – xám trắng, trạng thái nửa cứng – cứng. Xuất hiện ở các hố khoan HK2, HK3, HK4, HK5, HK6 từ độ sâu 31.2-47.8m. Bề dày lớp 6 từ 2.4-9.0m. SPT 36->50.
Lớp 7 : Đá phong hóa, màu xám vàng – xám đen.
Lớp 8 : Đá liền khối, xám đen, rất cứng.